Idioms and provebs list for Tuong Duong dialect of the Tai Yo languageĐược ăn vịt thì cổ có khoang; được ăn ngan, ăn ngỗng thì cổ dài.(Họ) được ăn vịt thì (tự hào) cổ khoang. Được ăn ngan, ăn ngỗng thì cổ họ dài ngoẵng.đượcănvịtthìcổkhoangđượcănnganănngỗngcổdài_ngoẵngKhéo xúc đủ nướng; khéo bốc đầy đùm.Khéo xúc đủ nướng. Khéo bốc đầy đùm.khéoxúcđủnướngkhéobốcđầyđùm/góiChăm làm, chăm ăn thì được; chăm ốm, chăm sốt thì chết.(Ai mà) chăm làm, chăm ăn thì được (sung túc). (Ai mà) chăm ốm, chăm sốt thì chết.chăm_chỉ/siêng_nănglàmchăm_chỉ/siêng_năngănthìđượcchăm_chỉ/siêng_năngốmchăm_chỉ/siêng_năngsốtthìchếtĐêm sáng như năm.Sống qua đêm như thể bằng năm.đêmsángnhư/giống_như/như_thểnămHỏi tận khu sắn, khu khoai.(Hỏi gì mà) hỏi cắt đít sắn, đít khoai (như thế).hỏitận/sátkhusắnkhukhoaiThóc mường nào trỉa đất mường đó.Giống lúa mường nào đem trỉa ở đất mường đó.thócmường/bản_mườngnàotrỉađấtmường/bản_mườngấy/đóỞ gần chàm không nhuộm cũng đen.(Người tốt) ở gần chàm không nhuộm cũng đen.ởgầnchàmkhôngnhuộmcũngđenĂn không mời; việc không gọi; công việc nặng, việc dày không bảo.Ăn không thèm mời. Việc không thèm gọi.ănkhônggọicông_việckhônggiúpcông_việcnặngcông_việcdàykhôngbảoXuổng cùn về với ống; bụng rỗng về với họ.Chiếc xuổng khi cùn là cùn về phía ống tra cán. Người ta khi khó khăn, thiếu thốn thì tìm về với họ hàng.xuổng/cái_chòngcùnvềvớiốngbụngrỗngvềvớihọ_hàngGốc cây chặt sát đất không còn sợ lửa cháy; người giang hồ không còn sợ lửa cháy.Gốc cây đã chặt sát đất chẳng sợ gì lửa cháy. Con người đã dấn thân vào làng giang hồ không sợ gì nơi chết.gốcsátđấtkhôngsợlửacháyngườingười_giang_hồkhôngsợbiếtchỗchếtĐược ăn đừng quên đũa; được ở đừng quên ơn.Khi được ăn thì đừng quên đũa. Khi được ở xin đừng quên ân huệ của người ban ơn.đượcănđừngquênđũađượcởđừngquênngười_ban_ơnĐược ăn cơm xin đừng quên đi ruộng; được ngủ màn, ngủ chăn đừng quên đi gốc dâu non lá.Được ăn cơm xin đừng quên mất ruộng. Được ngủ màn, ngủ chăn ấm chớ quên đi gốc dâu đang mơn mởn lá non.đượcăncơmđừngquênmấtruộngđượcngủmànngủchăn_bông/chăn_lenquênmấtgốcdâunhú/mọcmầm/lá_nonKhông nuốt nước miếng cổ khô; không nói to thì người ta chèn ép.Không nuốt nước miếng thì cổ khô. Không ăn to, nói lớn thì người ta khinh suất, chèn ép.khôngnuốtnướcmiếngcổkhôkhôngnóito/lớnthìhọchèn_épChua cũng rượu; già cũng vợ; mắt choẹt cũng bồ; béo lùn tịt cũng chồng.Chua cũng là rượu (cứ uống). Già cũng là vợ (cứ chơi). Mắt choẹt cũng là bồ (cứ dùng). Béo húp lùn tịt cũng là chồng (cứ yêu).chuacũng_làrượugiàcũng_làvợmắtchoẹtcũng_làbồbéolùncũng_làchồngNồi xứng vung; nàng xứng chàng.Họ đã nồi xứng vung, nàng xứng chàng rồi.nồi/xoongxứng/vừavungnàngxứng/vừachàngGà không gáy, cáo cũng không biết; bồ không loan, trai không về.Không nghe tiếng gáy của gà, cáo không biết đường tìm đến. Người tình không gọi thì trai chẳng tìm đến chơi.gàkhônggáycáo/chồncũngkhôngbiếtbồ/người_tìnhkhôngloan_tin/đánh_tiếngkhôngvềGà không liều, vườn cũng không nát.Gà (mà) không bám, không liều làm sao vườn nát được.gàkhôngthường_xuyên_phávườncũngkhôngrách/nátTrời sắp nắng như trời sắp mưa; người sắp chết như người sắp sống.Trời sắp nắng như trời sắp mưa. Người sắp chết như thể người sắp sống.trờisắpnắngnhưtrờisắpmưangườisắpchếtnhưngườisắpsốngNgủ say còn biết dậy; đi nơi khác còn biết về.Ngủ say còn biết dậy. Đi nơi khác còn biết về.ngủsaycònbiếtthức_dậyđinơi_khác/chỗ_kháccònbiếtvềNồi vỡ không có hơi; người chết không biết nói.(Sự việc như thể) nồi vỡ không có hơi, người chết không biết nói.nồi/xoongvỡ/bể_rakhôngcóhơingườichếtkhôngbiếtnóiNước đổ không đầy ống; gạo đổ không đầy chóc, đầy chum.(Của đã mất như thể) nước đổ không đầy (lại) ống. Như gạo đổ không đầy (lại) chóe, lại chum.nướcđổkhôngđầyốnggạođổkhôngđầychóeđầychumBạn nai chết, đồng chí nai thối; không bằng anh em ân ái từ lâu.(Mối tình bạn, dù thế nào cũng là) bạn nai chết, (tình) đồng chí nai thối. Cũng không bằng tình anh em chân thành từ lâu.bạn_tâm_giaocon_naichếtđồng_chícon_naithốikhôngbằnganh_emcũtừ_lâuCủa quý đừng để nơi chật; của ngon đừng để qua đêm.Cất của quý không nên cất chỗ quá hẹp. Cất của ngon không nên để qua đêm.cái/củađẹp/quýđừngđể/cấtnơi/chốnchật/hẹpcái/củangonđừng/chớđể/cấtquađêmChó sủa chó không hay cắn; chó cắn chó không sủa.Những con chó hay sủa thì không hay cắn. Còn những con chó hay cắn thì không sủa.chósủachókhônghaycắnchócắnchókhôngsủaThén chia cho ăn ruộng người thửa; trời bỏ cho chỗ ngồi người cái.Ông Then đã sắp xếp cho mỗi người ăn ruộng mỗi thửa. Ông Trời đã ấn định cho mỗi người ngồi mỗi vị trí khác nhau.Thénchiachoănruộngngườithửa_ruộngtrờibỏchochỗ_ngồingườivị_trí_riêngĐịnh trộm thì thành đứa ở; định trồng chuối, trồng mía; trẻ con được ăn.Ăn trộm, ăn cướp đồng nghĩa với nghèo nàn, tù tội. Hay trồng chuối, trồng mía con trẻ sẽ được ăn chính đáng.có_ý_địnhăn_trộm/ăn_cắpthìtrở_thành/trở_nênngười_ởcó_ý_địnhtrồngchuốitrồngmíatrẻ_conđượcănThầy y thì thân đầy bệnh; thầy săn để nai ỉa vào ruộng.Thầy chữa bệnh mà để bệnh đầy người. Thợ săn giỏi sao lại để nai ỉa vào ruộng.thầy_thuốcthìbịbệnh_tậtthợ_săngiỏinaiỉabỏruộngCon thầy bói cổ cong; con thầy mo cổ eo.Con thầy bói (toàn là) cổ eo. Con thầy mo (toàn là) cổ cong.conthầy_bóicổcongconthầy_mocổteo/thắt_lạiChết không khóc, ốm sốt không chăm.Mày chết tao không khóc, ốm đau tao không thèm coi.chếtkhôngkhócốmsốt_rétkhôngcoi/chăm_sócGọi với trời thì cao; gọi đất thì hai chân giậm để.(Tình thế, thế này, biết kêu ai giúp đỡ) Kêu trời thì trời ở trên cao. Gọi đất giúp thì hai chân giậm mất rồi.gọiđến/vớitrờithìcaogọiđến/vớiđấthaichângiậmđểMắt thấy muốn được; lòng cháy muốn ăn.Mắt thấy muốn được (muốn lấy). Bụng đói thì muốn ăn.mắtthấymuốnđượcbụng/lòngcháymuốnănMười người buôn không bằng anh làm ruộng.Mười người đi buôn không bằng anh làm ruộng.mườingười_đi_buônkhông_bằnganhngười_làm_ruộngVàng chín nắm chín sải; không bằng nước về ruộng bằng kho.Có vàng chín nắm, chín sải. Không bằng nước về ruộng bằng kho.vàngchínnắm_taychínsải_taykhôngbằngnướcvềruộngbằngkho/kho_lúaQuá thầy mo mới đến thầy dởm.Thầy mo chính hàng không nhờ lại đi nhờ thầy dởm.quáthầy_mođếnvới/nhờmột_dạng_thầy_mo_nhưng_kém_hơn_ông_thầy_mo_về_một_số_mặt_nào_đóRèn sắt bỏ mặt thợ.(Thật không dám) rèn sắt trước mặt thợ.rènsắtbỏ/bỏ_vàomặtthợNói được thì nói khôn; ưng ăn thì nói ngon.(Đừng nên) nói được thì cho mình là khôn. Ưng ăn thì cho là món này ngon.nóiđượcthìnóikhônưngănthìnóingonLàm chừng chừng, cứt dê mồi câu.Làm chừng chừng (như kiểu lấy) cứt dê mồi câu (ấy).làmlàm_chừng_chừngcứt/phândêmóclưỡi_câuMuốn được như muốn ăn; muốn nghe như muốn biết; muốn chơi bồ như muốn làm mùa.(Trong cõi nhân gian, người ta) Muốn được như thể muốn ăn. Muốn nghe như thể muốn biết. Muốn chơi bồ như thể muốn làm mùa.muốnđượcnhư/bằngmuốnănmuốnnghenhư/bằngmuốnbiếtmuốnchơibồnhư/bằngmuốnlàmmùaLửa cháy rẫy mới thấy mặt chuột; lửa cháy núi cháy lèn mới thấy mặt sóc; lửa cháy hòn đá tảng khổng lồ mới rõ thấy nhau.Lửa có cháy rẫy thì mới thấy mặt chuột. Lửa có cháy núi cháy lèn mới thấy được mặt sóc. Lửa có cháy hòn đá tảng khổng lồ ta mới thấy nhau.lửacháyrẫymớithấymặtchuộtlửacháynúicháylènmớithấymặtmột_loài_gặm_nhấm_họ_sóclửacháyhòn_đátomớilộthấytaLớn về muốn có bạn; trưởng thành muốn có đôi, có lứa.(Ai cũng) lớn lên muốn có bạn. Tuổi trường thành thì muốn có lứa, có đôi.lớn/tovề/lạimuốncóbạntrưởng_thànhvề/lạimuốncóđôicólứaSợ hết mất nòi lúa mây; sợ chết mất giống lúa chuối; sợ tóp mất bạn giống nhà.Tôi sợ mất đi nòi lúa mấy. Sợ mất đi giống lúa chuối. Sợ chết mất giống nòi gia giáo nhà ta.sợhếtmấtnòi/dòng_dõilúamâysợchếtmấtgiốnglúachuốisợnhọn/tópmấtgiàu_sang/quyền_quýnòinhàNgười khổ ăn cạn nồi; người khó ăn bằng chết; cuống họng bằng cán dao.Người khốn (thì) ăn cạn nồi. Người khó ăn bằng chết. Cuống họng (của họ) bằng cán dao.ngườinghèo_đóiăncạnnồingườimồ_côi/neo_đơnănbằngchếtdâycổ/họngbằngcán_daoNơi được ăn đừng cho họ biết; nơi được nhờ đừng cho họ thấy lòng.(Nơi nào mình) được ăn thì đừng để người ta biết bụng. (Nơi nào mình) được nhờ đừng để người ta thấy lòng.nơi/chônđượcănđừngchohọ/người_tabiếtnơi/chốnđượcban_ơn/cưu_mangđừngchohọ/người_tathấylòngNước tràn, tràn chỗ thấp; ma trị, trị chỗ nghèo.Nước tràn, tràn chỗ thấp. Ma trị, trị chỗ nghèo.nướctràntrànchỗ/nơithấpmatrịtrịchỗ/nơinghèoĐược khóc, khóc cho ra nước mắt; được nhờ cho có công ơn về sau.(Có thương) có khóc thì khóc cho ra nước mắt. Được người ta giúp phải biết ơn mãi về sau.đượckhéokhéochoranướcbắtđượcnhờ_vảchocócông_ơnvềmặtChim cú mèo cười mắt mẹ.(Đó là hiện tượng) cú mèo cười mắt mẹ.chimcú_mèocườimắtmẹĐầu gối mình không sờ; thân thể mình mọc gai vô số.Tại sao đầu gối mình không sờ. Bản thân đã mọc gai đầy rẫy.đầu_gốimìnhkhôngsờbản_thân_mìnhmục/nátmìnhmọcgaivô_sốRõ ở lòng; trong ở đọt; thấu hiểu thấy lời.(Sự việc gì hãy) rõ ở lòng. Trong như đọt. Thấu hiểu thấy lời (mới hay).rõ_ràngở_tronglòngtrong_suốtở_trongđọt/ngọnrõ_ngọn_ngànhthấylời_nói.Trâu sừng chụm không hay chạng; xá đùi thâm tắm nước không trắng.(Theo quy luật trời đất thì) sừng trâu đã mọc chụm thì sẽ không chạng ra. Người ta đã bắp đùi tím thâm dù có tắm nước cũng không trắng.trâusừngcong/chụmkhông_haychạng_rachỉ_dân_tộc_kém_phát_triểnbắp_đùitím_thâmtắmnướckhôngtrắngĐược ăn vịt thì cổ có khoang; được ăn ngan, ăn ngỗng thì cổ dài. Khéo xúc đủ nướng; khéo bốc đầy đùm. Chăm làm, chăm ăn thì được; chăm ốm, chăm sốt thì chết. Đêm sáng như năm. Hỏi tận khu sắn, khu khoai. Thóc mường nào trỉa đất mường đó. Ở gần chàm không nhuộm cũng đen. Ăn không mời; việc không gọi; công việc nặng, việc dày không bảo. Xuổng cùn về với ống; bụng rỗng về với họ. Gốc cây chặt sát đất không còn sợ lửa cháy; người giang hồ không còn sợ lửa cháy. Được ăn đừng quên đũa; được ở đừng quên ơn. Được ăn cơm xin đừng quên đi ruộng; được ngủ màn, ngủ chăn đừng quên đi gốc dâu non lá. Không nuốt nước miếng cổ khô; không nói to thì người ta chèn ép. Chua cũng rượu; già cũng vợ; mắt choẹt cũng bồ; béo lùn tịt cũng chồng. Nồi xứng vung; nàng xứng chàng. Gà không gáy, cáo cũng không biết; bồ không loan, trai không về. Gà không liều, vườn cũng không nát. Trời sắp nắng như trời sắp mưa; người sắp chết như người sắp sống. Ngủ say còn biết dậy; đi nơi khác còn biết về. Nồi vỡ không có hơi; người chết không biết nói. Nước đổ không đầy ống; gạo đổ không đầy chóc, đầy chum. Bạn nai chết, đồng chí nai thối; không bằng anh em ân ái từ lâu. Của quý đừng để nơi chật; của ngon đừng để qua đêm. Chó sủa chó không hay cắn; chó cắn chó không sủa. Thén chia cho ăn ruộng người thửa; trời bỏ cho chỗ ngồi người cái. Định trộm thì thành đứa ở; định trồng chuối, trồng mía; trẻ con được ăn. Thầy y thì thân đầy bệnh; thầy săn để nai ỉa vào ruộng. Con thầy bói cổ cong; con thầy mo cổ eo. Chết không khóc, ốm sốt không chăm. Gọi với trời thì cao; gọi đất thì hai chân giậm để. Mắt thấy muốn được; lòng cháy muốn ăn. Mười người buôn không bằng anh làm ruộng. Vàng chín nắm chín sải; không bằng nước về ruộng bằng kho. Quá thầy mo mới đến thầy dởm. Rèn sắt bỏ mặt thợ. Nói được thì nói khôn; ưng ăn thì nói ngon. Làm chừng chừng, cứt dê mồi câu. Muốn được như muốn ăn; muốn nghe như muốn biết; muốn chơi bồ như muốn làm mùa. Lửa cháy rẫy mới thấy mặt chuột; lửa cháy núi cháy lèn mới thấy mặt sóc; lửa cháy hòn đá tảng khổng lồ mới rõ thấy nhau. Lớn về muốn có bạn; trưởng thành muốn có đôi, có lứa. Sợ hết mất nòi lúa mây; sợ chết mất giống lúa chuối; sợ tóp mất bạn giống nhà. Người khổ ăn cạn nồi; người khó ăn bằng chết; cuống họng bằng cán dao. Nơi được ăn đừng cho họ biết; nơi được nhờ đừng cho họ thấy lòng. Nước tràn, tràn chỗ thấp; ma trị, trị chỗ nghèo. Được khóc, khóc cho ra nước mắt; được nhờ cho có công ơn về sau. Chim cú mèo cười mắt mẹ. Đầu gối mình không sờ; thân thể mình mọc gai vô số. Rõ ở lòng; trong ở đọt; thấu hiểu thấy lời. Trâu sừng chụm không hay chạng; xá đùi thâm tắm nước không trắng. (Họ) được ăn vịt thì (tự hào) cổ khoang. Được ăn ngan, ăn ngỗng thì cổ họ dài ngoẵng.
Khéo xúc đủ nướng. Khéo bốc đầy đùm.
(Ai mà) chăm làm, chăm ăn thì được (sung túc). (Ai mà) chăm ốm, chăm sốt thì chết.
Sống qua đêm như thể bằng năm.
(Hỏi gì mà) hỏi cắt đít sắn, đít khoai (như thế).
Giống lúa mường nào đem trỉa ở đất mường đó.
(Người tốt) ở gần chàm không nhuộm cũng đen.
Ăn không thèm mời. Việc không thèm gọi.
Chiếc xuổng khi cùn là cùn về phía ống tra cán. Người ta khi khó khăn, thiếu thốn thì tìm về với họ hàng.
Gốc cây đã chặt sát đất chẳng sợ gì lửa cháy. Con người đã dấn thân vào làng giang hồ không sợ gì nơi chết.
Khi được ăn thì đừng quên đũa. Khi được ở xin đừng quên ân huệ của người ban ơn.
Được ăn cơm xin đừng quên mất ruộng. Được ngủ màn, ngủ chăn ấm chớ quên đi gốc dâu đang mơn mởn lá non.
Không nuốt nước miếng thì cổ khô. Không ăn to, nói lớn thì người ta khinh suất, chèn ép.
Chua cũng là rượu (cứ uống). Già cũng là vợ (cứ chơi). Mắt choẹt cũng là bồ (cứ dùng). Béo húp lùn tịt cũng là chồng (cứ yêu).
Họ đã nồi xứng vung, nàng xứng chàng rồi.
Không nghe tiếng gáy của gà, cáo không biết đường tìm đến. Người tình không gọi thì trai chẳng tìm đến chơi.
Gà (mà) không bám, không liều làm sao vườn nát được.
Trời sắp nắng như trời sắp mưa. Người sắp chết như thể người sắp sống.
Ngủ say còn biết dậy. Đi nơi khác còn biết về.
(Sự việc như thể) nồi vỡ không có hơi, người chết không biết nói.
(Của đã mất như thể) nước đổ không đầy (lại) ống. Như gạo đổ không đầy (lại) chóe, lại chum.
(Mối tình bạn, dù thế nào cũng là) bạn nai chết, (tình) đồng chí nai thối. Cũng không bằng tình anh em chân thành từ lâu.
Cất của quý không nên cất chỗ quá hẹp. Cất của ngon không nên để qua đêm.
Những con chó hay sủa thì không hay cắn. Còn những con chó hay cắn thì không sủa.
Ông Then đã sắp xếp cho mỗi người ăn ruộng mỗi thửa. Ông Trời đã ấn định cho mỗi người ngồi mỗi vị trí khác nhau.
Ăn trộm, ăn cướp đồng nghĩa với nghèo nàn, tù tội. Hay trồng chuối, trồng mía con trẻ sẽ được ăn chính đáng.
Thầy chữa bệnh mà để bệnh đầy người. Thợ săn giỏi sao lại để nai ỉa vào ruộng.
Con thầy bói (toàn là) cổ eo. Con thầy mo (toàn là) cổ cong.
Mày chết tao không khóc, ốm đau tao không thèm coi.
(Tình thế, thế này, biết kêu ai giúp đỡ) Kêu trời thì trời ở trên cao. Gọi đất giúp thì hai chân giậm mất rồi.
Mắt thấy muốn được (muốn lấy). Bụng đói thì muốn ăn.
Mười người đi buôn không bằng anh làm ruộng.
Có vàng chín nắm, chín sải. Không bằng nước về ruộng bằng kho.
Thầy mo chính hàng không nhờ lại đi nhờ thầy dởm.
(Thật không dám) rèn sắt trước mặt thợ.
(Đừng nên) nói được thì cho mình là khôn.Ưng ăn thì cho là món này ngon.
Làm chừng chừng (như kiểu lấy) cứt dê mồi câu (ấy).
(Trong cõi nhân gian, người ta) Muốn được như thể muốn ăn. Muốn nghe như thể muốn biết. Muốn chơi bồ như thể muốn làm mùa.
Lửa có cháy rẫy thì mới thấy mặt chuột. Lửa có cháy núi cháy lèn mới thấy được mặt sóc. Lửa có cháy hòn đá tảng khổng lồ ta mới thấy nhau.
(Ai cũng) lớn lên muốn có bạn. Tuổi trường thành thì muốn có lứa, có đôi.
Tôi sợ mất đi nòi lúa mấy. Sợ mất đi giống lúa chuối. Sợ chết mất giống nòi gia giáo nhà ta.
Người khốn (thì) ăn cạn nồi. Người khó ăn bằng chết. Cuống họng (của họ) bằng cán dao.
(Nơi nào mình) được ăn thì đừng để người ta biết bụng. (Nơi nào mình) được nhờ đừng để người ta thấy lòng.
Nước tràn, tràn chỗ thấp. Ma trị, trị chỗ nghèo.
(Có thương) có khóc thì khóc cho ra nước mắt. Được người ta giúp phải biết ơn mãi về sau.
(Đó là hiện tượng) cú mèo cười mắt mẹ.
Tại sao đầu gối mình không sờ. Bản thân đã mọc gai đầy rẫy.
(Sự việc gì hãy) rõ ở lòng. Trong như đọt. Thấu hiểu thấy lời (mới hay).
(Theo quy luật trời đất thì) sừng trâu đã mọc chụm thì sẽ không chạng ra. Người ta đã bắp đùi tím thâm dù có tắm nước cũng không trắng.